Thứ Năm, 26 tháng 5, 2016

HỌC PHÁT ÂM CHUẨN, PHẢN XẠ NHANH

 1. PHÁT ÂM
Bạn đang thắc mắc vì sao cách học phát âm lại đóng vai trò quan trọng trong cách luyện nghe nói tiếng anh hiệu quả đúng không . Thực chất đây là mấu chốt rất quan trọng để có thể nghe tiếng anh. 
Hãy hình dung nếu ta biết và học thuộc biết nhiều từ vựng , thì cách nghe tiếng anh sẽ tăng ư ??? . Hoàn toàn sai 100% nhé . Chúng ta có học thuộc và biết nghĩa của hàng ngàn , thậm chí chục ngàn từ nhưng phát âm của những từ vựng này ta không nắm rõ thì nó sẽ không có ý nghĩa gì trong việc nghe hiểu người khác đang nói gì cả. Việc học phát âm , giúp khi giao tiếp , não ta sẽ tự định hình “ Âm thanh “ - > Chuyển thành ký tự là “ Từ vựng “ . Nếu khả năng phát âm của bạn cực tốt , thì khi âm thanh của người nói phát lên , bạn sẽ nhận ra đó là từ vựng hay câu nói nào . Mặc dù có thể chúng chỉ biết từ đó nhưng không hiểu từ đó là gì. ĐÂY LÀ BƯỚC CỰC KÌ QUAN TRỌNG CÁCH LUYỆN NGHE NÓI TIẾNG ANH HIỆU QUẢ NHẤT



2. TỪ VỰNG 
TỪ VỰNG LÀ BƯỚC THỨ 2 CỰC KÌ QUAN TRỌNG TRONG CÁCH NGHE TIẾNG ANH HIỆU QUẢ NHẤT. Giả sử khi đã nhuần nhuyễn cách phát âm, thì khi giao tiếp tiếng anh, bạn chỉ có thể biết được mặt chữ, hình dung phương pháp viết câu nói và mường tượng trong đầu nhưng bạn không thể hiểu người khác đang nói gì? Vậy tức là người học chỉ nghe mà không hiểu được. Điều này thật tồi tệ và chẳng giúp ích gì cho việc nghe tiếng anh hiệu quả phải không nào? Để giải quyết vấn đề này, hãy cố gắng hiểu nghĩa của từ bằng cách học thuộc lòng nghĩa của chúng.

3. SỰ PHẢN XẠ 
Biết nghĩa từ vựng và phát âm là 2 yếu tố quan trọng nhất trong cách nghe tiếng anh hiệu quả. Chỉ cần thành thạo 2 yếu tố này là người học có thể nghe tiếng anh hiệu quả và hiểu người nói cực kì chuẩn xác rồi chứ? Câu trả lời là chưa nhé, đó là vì chúng ta cần sự phản xạ nữa. Phản xạ đó là gì, đó là khi chúng ta nghe tiếng anh, quá trình bắt đầu khi nghe phát âm tiếng anh và đoán nghĩa phải diễn ra thật nhanh chóng, thậm chí là 2 quá trình này gần tốc độ tương đương nha. Thì khi giao tiếp với người bản xứ, ta mới có thể nghe hiểu khi họ nói nhanh và tốc độ được. 

Trên đây là 3 yếu tố cực kỳ quan trọng để luyện nghe tiếng anh hiệu quả. Tuy nhiên để chọn cho mình một giáo trình để biết bắt đầu học nghe tiếng anh hiệu quả thì cực kỳ khó khăn. Tuy nhiên thật may mắn cho chúng ta , StudyPhim.vn đã giải quyết hiệu quả 3 vấn đề trên bằng cách luyện nghe tiếng anh qua phim cực kì hữu ích qua công cụ luyện nghe thông minh : 

Thứ Ba, 24 tháng 5, 2016

Những câu nên tránh khi nói chuyện với người nước ngoài

Văn hóa là yếu tố liên quan mật thiết đến một ngôn ngữ. Chính vì vậy, khi nghe nói tiếng Anh, bạn cũng cần học cách không nên nói những gì trong ngữ cảnh nhất định. 
nhung-dieu-nen-tranh-hoi-khi-noi-chuyen-voi-nguoi-nuoc-ngoai
Dưới đây là những chủ đề nên được tránh nói đến trong câu chuyện với những người chỉ ở mức độ quen biết.
Weight: cân nặng
Những câu hỏi sau đây được dễ bị xem là khiếm nhã:
- Hey, did you gain some weight since we met? (Này, cậu lại tăng cân kể từ lần cuối chúng ta gặp nhau đúng không?)
- You have put on some pounds, haven’t you? (Bạn tăng cân đúng không?)
Tăng cân thường là điều không vui với phần lớn mọi người, vì vậy bạn nên tránh đề cập đến điều này.
Trong khi đó, việc một người giảm cân có thể là thành tích tập luyện, ăn kiêng nhưng cũng có thể bởi ốm đau, mệt mỏi, gặp chuyện không vui. Hãy tưởng tượng, bạn tỏ vẻ vui mừng khi lâu ngày không gặp một người bạn và hỏi họ "Hey, you lost weight, you looks great?" (Cậu giảm cân đúng không, trông đẹp đấy) và được người bạn trả lời: "I am dying of cancer." (Tôi bị ung thư).
Đặc biệt, câu hỏi "Are you pregnant?" (Chị có bầu à?) dành cho phụ nữ là điều tối kỵ. Nếu có thai, cô ấy đã chủ động thông báo tin vui này cho mọi người theo những cách khác nhau. Nếu cô ấy trả lời là "I am just fat" (Không, chỉ là tôi béo thôi), cả hai sẽ rơi vào tình huống không thoải mái.
nhung-dieu-nen-tranh-hoi-khi-noi-chuyen-voi-nguoi-nuoc-ngoai-1
Looks: diện mạo, ngoại hình
Nếu ai đó có thay đổi về diện mạo, bạn cũng không nên đưa ra nhận xét hoặc dò hỏi. Những câu nói sau nên được cho vào "danh sách hạn chế":
- Oh my God, are you OK? (Chúa ơi, bạn ổn chứ?)
- Why do you look so ___ (tired, older)? (Sao bạn trông mệt mỏi/ già hơn thế?)
- Didn’t you wear make-up? (Bạn không trang điểm à?)
Flaws: những khiếm khuyết
Những điểm bất thường trên khuôn mặt người đối diện như một vết sẹo mới, mắt bị thâm… là những điều bạn không nên hỏi. Câu hỏi nên tránh trong trường hợp này là:
- What’s wong with your ___? (nose, eye, skin) (Có chuyện gì với da/mắt/mũi... của bạn vậy?)
Một yếu tố nhạy cảm khác chính là mụn, được gọi là acne /ˈæk.ni/, zit /zɪt/ hay /ˈpɪm.pl̩/ trong tiếng Anh. Nếu nhìn thấy mụn, mẩn trên khuôn mặt người đối diện, bạn không nên hét lên:
- Ronnie, what’s that red thing on your nose? (Ronnie, cái gì đỏ đỏ ở trên mũi cậu vậy?)
Tuy nhiên, đối với người thân thiết, việc bạn nhận thấy những thay đổi nhỏ và hỏi thăm về chúng lại cho thấy sự quan tâm sâu sắc. Chính vì vậy, những câu nói được xem là bất lịch sự hay lịch sự cần được đặt vào mỗi ngữ cảnh xem xét nhất định.

Tham khảo thêm: toeic, luyen thi toeic
Y Vân (theo Engvid)

Bí quyết giúp bạn nghe tiếng Anh hiệu quả hơn bao giờ hết

Đọc thêm:


Bạn gặp khó khăn khi nghe tiếng Anh? Đừng lo. Đây là 1 số bí quyết giúp bạn có thể luyện nghe tiếng Anh một cách cực kì hiệu quả. Hãy tham khảo và cùng áp dụng nhé!

A. Nghe thụ động:

1. – ‘Tắm’ ngôn ngữ. Nghe không cần hiểu:


Hãy nghe! Đừng hiểu.

Bạn chép vào CD một số bài tiếng Anh. Mỗi bài có thể dài từ 1 đến 5 phút.

Khi nào bạn ở nhà một mình, thì mở các bài đó ra vừa đủ nghe, và cứ lặp đi lặp lại mãi ra rả như âm thanh nền suốt ngày. Bạn không cần để ý đến nó. Bạn cứ làm việc của mình, đánh răng,Tự học tiếng Anh rửa mặt, học bài làm bài, vào internet… với tiếng lải nhải của bài tiếng Anh. (thậm chí, trong lúc bạn ngủ cũng có thể để cho nó nói).

Trường hợp bạn có CD player, USB player hay iPod, thì đem theo để mở nghe khi mình có thời gian chết – ví dụ: di chuyển lâu giờ trên xe, đợi ai hay đợi đến phiên mình tại phòng mạch. hoc giao tiep tieng anh hàng ngày cùng vời Tiếng Anh doanh nghiệp tiếng Anh giao tiếp trong nhà hàng để tích lũy nhiều kinh nghiệm học tiếng Anh.

Công việc ‘tắm ngôn ngữ’ này rất quan trọng, vì cho ta nghe đúng với từng âm của một ngôn ngữ lạ. Tai của chúng ta bắt rất nhanh một âm quen, nhưng loại trừ những âm lạ. Ví dụ: Nếu bạn nghe câu: ‘mặt trời mọc cánh khi chim voi truy cập chén chó’, một câu hoàn toàn vô nghĩa, nhưng bảo bạn lặp lại thì bạn lặp lại được ngay, vì bạn đã quá quen với các âm ấy. Nhưng khi một người nói một câu bằng chừng ấy âm (nghĩa là 11 âm/vần), trong ngôn ngữ bạn chưa từng học, và bảo bạn lặp lại thì bạn không thể nào lặp lại được, và bảo rằng… không nghe được! (Bạn có điếc đâu! Vấn đề là tai bạn không nhận ra được các âm!) Lối ‘tắm ngôn ngữ’ đó chỉ là vấn đề làm quen đôi tai, và sau một thời gian (lâu đấy chứ không phải vài ngày) bạn sẽ bắt được các âm của tiếng Anh, và thấy rằng âm ấy rất dễ nghe, nhưng hoàn toàn khác với âm Việt. tiếng Anh giao tiếp công việc ừng nản lòng vì lâu ngày mình vẫn không phân biệt âm: hãy nhớ rằng bạn đã tắm ngôn ngữ tiếng Việt ít ra là 9 tháng liên tục ngày đêm trước khi mở miệng nói được tiếng nói đầu tiên và hiểu được một hai tiếng ngắn của cha mẹ; và sau đó lại tiếp tục ‘tắm ngôn ngữ’ Việt cho đến 4, 5 năm nữa!



2 – Nghe với hình ảnh động.


Nếu có giờ hãy luyện nghe tiếng Anh bằng cách xem một số tin tức bằng tiếng Anh (một điều khuyên tránh: đừng xem chương trình tiếng Anh của các đài Việt Nam, ít ra là giai đoạn đầu, vì xướng ngôn viên Việt Nam, phần lớn, nói rất gần với âm Việt Nam (kể cả pronunciation), nên mình dễ quen nghe, và từ đó lỗ tai mình lại hỏng, về sau lại khó nghe người bản xứ nói tiếng Anh – thế là phải học lại lần thứ hai!). Các hình ảnh đính kèm làm cho ta ‘hiểu’ được ít nhiều nội dung bản tin, mà không cần phải ‘dịch’ từng câu của những gì xướng ngôn viên nói. tu hoc anh van giao tiep Bạn sẽ yên tâm hơn, sau khi nghe 15 phút tin tức, tự tóm lược lại, thì thấy rằng mình đã nắm bắt được phần chính yếu của nội dung bản tin. Và đây là cách thứ hai để tắm ngôn ngữ.luyen thi toeic online

B. Nghe chủ động.

1. Bản tin special english:

– Thu một bản tin, và nghe lại rồi chép ra nhiều chừng nào hay chừng nấy… nhớ là đừng tra cứu tự điển hay tìm hiểu nghĩa vội. Đoán nghĩa trong nội dung câu, và nhớ lại âm thanh của từ, hay cụm từ đó, sau này tự nó sẽ rõ nghĩa, nếu trở đi trở lại hoài.Học tiếng Anh giao tiếp

(Ngày xưa, trên đài VOA, sau mỗi chương trình tôi thường nghe một cụm từ tương tự như: statue, statute hay statu gì đó, mà không biết viết thế nào, tuy vẫn hiểu đại loại là: hãy đợi đấy để nghe tiếp. Mãi sau này tôi mới biết rằng thuật ngữ rất quen thuộc ấy là ‘stay tuned’, nhưng một thời gian dài, chính tả của chữ ấy đối với tôi không thành vấn đề!)

2. Chăm chú nghe lại một số bài mình từng nghe trong giai đoạn ‘tắm ngôn ngữ’

– Lấy lại script của những bài mình từng nghe, đọc lại và nhớ lại trong tưởng tượng lời đọc mà mình từng nghe nhiều lần.

Sau đó xếp bản script và nghe lại để hiểu. Lần này: tự nhiên mình sẽ nghe rõ từng tiếng và hiểu. Trường hợp không hiểu một từ hay cụm từ, thì gắng lặp lại nhiều lần đúng như mình đã nghe, sau đó lật lại script để so sánh.


3. Một số bài Audio:

Nghe nhiều lần, trước khi đọc script. Sau đó, đọc lại script, chủ yếu kiểm tra những từ mình đã nghe hoặc đoán, hoặc những từ mà mình có thể phát âm lại nhưng không hiểu viết và nghĩa thế nào. Qua việc này, nhiều khi ta phát hiện rằng một từ mình rất quen thuộc mà từ xưa đến nay mình cứ in trí là phải nói một cách nào đó, thì thực ra cần phải nói khác hẳn và phát âm như thế thì mới mong nghe đúng và nói cho người khác hiểu. Sau đó, xếp bản script và nghe lại một hai lần nữa. (Ví dụ: hai chữ tomb, bury, khi xưa tôi cứ đinh ninh là sẽ phát âm là ‘tôm-b(ơ), bơri’ – sau này nghe chữ ‘tum, beri’ tôi chẳng hiểu gì cả – dù cho tôi nghe rõ ràng là tum, beri -cho đến khi xem script thì mới vỡ lẽ!)



học tiếng anh giao tiếp ở đâu hoc tieng anh giao tiep co ban hoc tieng anh online mien phi

4. Học hát tiếng Anh, và hát theo trong khi nghe.

Chọn một số bài hát mà mình thích, tìm lyrics của nó rồi vừa nghe vừa nhìn lyrics. Sau đó học thuộc lòng và hát song song với ca sĩ, và gắng phát âm cũng như giữ tốc độ và trường độ cho đúng. Khi nào buồn buồn cũng có thể tự hát cho mình nghe (nếu không có giọng tốt và hát sai giọng một tí cũng không sao, vì chủ yếu là tập phát âm, tốc độ, trường độ và âm điệu tiếng Anh).

Và nói cho đúng giọng (qua hát) cũng là một cách giúp mình sau này nhạy tai hơn khi nghe, vì thường thường ngôn ngữ trong các bài hát khó nghe hơn những câu nói bình thường rất nhiều.

Có bạn bảo rằng hiện nay mình chưa hiểu, nên cố gắng nghe nhiều cũng vô ích, để mình học thêm, khi nào có nhiều từ vựng để hiểu rồi thì lúc đó sẽ tập nghe sau.

Nghĩ như thế là HOÀN TOÀN SAI. Chính vì bạn chưa hiểu nên mới cần nghe nhiều hơn những người đã hiểu. Muốn biết bơi thì phải nhảy xuống nước, không thể lấy lý do rằng vì mình không thể nổi nên ở trên bờ học cho hết lý thuyết rồi thì mới nhảy xuống, và sẽ biết bơi! Chưa biết bơi mà xuống nước thì sẽ uống nước và ngộp thở đấy, nhưng phải thông qua uống nước và ngộp thở như thế thì mới hy vọng biết bơi.

Muốn biết bơi, thì phải nhảy xuống nước, và nhảy khi chưa biết bơi. Chính vì chưa biết bơi nên mới cần nhảy xuống nước.

Muốn biết nghe và hiểu tiếng Anh thì phải nghe tiếng Anh, nghe khi chưa hiểu gì cả! Và chính vì chưa hiểu gì nên cần phải nghe nhiều.

CÁC CẤU TRÚC THÔNG DỤNG TRONG TIẾNG ANH

1. MOMENT OF TRUTH: Moment of truth có từ moment nghĩa là lúc, hay giây phút còn từ truth nghĩa là sự thật. Vì thế, thành ngữ này được dùng để chỉ thời điểm phải đối phó với thực tế, để xem liệu một việc gì đó sẽ thành công hay thất bại, nhất là khi mình đã bỏ nhiều công lao để làm việc đó. Nhân đây tôi cũng xin giới thiệu một show truyền hình nổi tiếng ở Mỹ với tên gọi “The Moment of Truth”, trong đó người chơi sẽ phải trả lời các câu hỏi “tế nhị” dạng TRUE, FALSE và nhận tiền nếu trả lời đúng. Example: My moment of truth came when my grades arrived. I got a B, which was good enough to earn my diploma!


2. NOT CUT THE MUSTARD: Trong thành ngữ này có hai từ cần lưu ý là to cut và mustard. To cut có nghĩa là cắt đứt hay giảm bớt, còn mustard nghĩa là cây mù tạc. Một trong những giả thuyết về xuất xứ của thành ngữ này cho rằng nó bắt nguồn việc dùng dấm để làm giảm bớt vị cay của chất mù tạc. Vì thế, not cut the mustard có nghĩa là không đủ tốt để làm một điều gì, nhất là khi bị so sánh với người hay vật khác, bằng nghĩa với to be inferior to, as in My sister needs to find out more about laws to protect consumers from fraudulent car sales, because that car she’s driving isn’t cutting the mustard.

3. ONE’S NAME IS MUD: Mud có nghĩa là bùn, thành ngữ này mang nghĩa là một người nào đó bị mất danh tiếng hay bị hổ thẹn, bị mất uy tín. Example: But now an investigation has found him guilty of stealing hundreds of thousands of dollars from donors. These days his name is mud. He should go to jail!
 4. NIP SOMETHING IN THE BUD
Trong thành ngữ này, động từ to nip nghĩa là bẻ gãy hay cắt đứt, còn bud là cái chồi hay cái nụ. Nip something in the bud có nghĩa là ngăn chặn một việc hay một ý nghĩ ngay từ đầu trước khi nó trở thành một vấn đề nghiêm trọng, bóp chết từ trong trứng nước, as in By nipping the crisis in the bud, their sales rebounded within a year.

NHỮNG LƯU Ý KHI DÙNG ĐẠI TỪ QUAN HỆ

1.Khi nào dùng dấu phẩy ?

Khi danh từ đứng trước who ,which,whom… là :
+ Danh từ riêng ,tên
Ha Noi , which ….
Mary ,who is …
Cách tính điểm TOEIC 
+ Có this ,that ,these ,those đứng trước danh từ :
This book ,which ….
+ Có sở hửu đứng trước danh từ :
My mother ,who is ….
+ Là vật duy nhất ai cũng biết : ( Sun ( mặt trời ) ,moon ( mặt trăng )
The Sun ,which …
2. Đặt dấu phẩy ở đâu ?
– Nếu mệnh đề quan hệ ở giữa thì dùng 2 dấu phẩy đặt ở đầu và cuối mệnh đề
My mother , who is a cook , cooks very well
– Nếu mệnh đề quan hệ ở cuối thì dùng một dấu phẩy đặt ở đầu mệnh đề ,cuối mệnh đề dùng dấu chấm .
This is my mother , who is a cook .
3.Khi nào có thể lược bỏ đại từ quan hệ WHO ,WHICH ,WHOM…
– Khi nó làm túc từ và phía trước nó không có dấu phẩy ,không có giới từ ( whose không được bỏ )[/COLOR]
This is the book which I buy.
Ta thấy which là túc từ ( chủ từ là I ,động từ là buy ) ,phía trước không có phẩy hay giới từ gì cả nên có thể bỏ which đi :
-> This is the book I buy.
This is my book , which I bought 2 years ago.
Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được .
This is the house in which I live .
Trước which có giới từ in nên cũng không bỏ which đựơc .
 Cách học tiếng anh giao tiếp hằng ngày 
Anh văn giao tiếp căn bản 
This is the man who lives near my house.
Who là chủ từ ( của động từ lives ) nên không thể bỏ nó được .

4. Khi nào KHÔNG ĐƯỢC dùng THAT :
– Khi phía trước nó có dấu phẩy hoặc giới từ :
This is my book , that I bought 2 years ago. (sai) vì phía trước có dấu phẩy -. phải dùng which
This is the house in that I live .(sai) vì phía trước có giới từ in – phải dùng which
5. Khi nào bắt buộc dùng THAT
– Khi danh từ mà nó thay thế gồm 2 danh từ trở lên trong đó vừa có ngừơi vừa có vật
The man and his dog that ….
That thay thế cho : người và chó
Tham khảo thêm:

NGỮ PHÁP TOEIC: PHÂN BIỆT TALL VÀ HIGH

1. Đối với "tall"

+ Chúng ta sử dụng " tall " với nghĩa "cao", "cao lớn" khi nói đến con người, cây, tòa nhà..,và một số vật mà chiều cao lớn hơn chiều rộng như cột điện, ống khói...

Ex: He is tall_er than me. or, How tall is this building ?
Note: Khi nói về chiều cao của những bé sơ sinh người ta thường dùng " long " thay cho " tall ".
+ Để đo lường chiều cao người ta dùng "tall" đối với người.
Ex: He is six feet tall.
2. Đối với " high "
+ Ta dùng "high" khi nói khoảng cách từ mặt đất trở lên.
Ex: That shelf is too high for him to reach.
+ Để đo lường người ta thường dùng "high" cho vật.
Ex: This wall is eight feet high.
+ Trong một số trường hợp người ta cũng dùng "high" để miêu tả chiều cao.
Note: Những phần của cơ thể người ta thường dùng " long " thay cho "tall" và "high".
Ex: Lacy has got beautiful long legs.
Chúc các bạn luyện thi TOEIC hiệu quả!

Tham khảo thêm:

6 THÀNH NGỮ NGƯỜI MỸ HAY DÙNG

👉1. Keep an eye on someone/something …Keep = giữ, eye =con mắt…để con mắt trên ai/gì đó…Nghĩa là canh chừng.
Mình dùng trong trường hợp nào cũng được.
Can you keep an eye on the baby for 5 minutes? I need to go to the bathroom.
The police officer is keeping an eye on him because he thinks that guy will commit a crime.
👉2. Call it a day … Call = kêu,/ gọi, Day = ngày….kêu/gọi một ngày…hay tuyên bố đó là một ngày…nghĩa là kết thúc một ngày. Mình dùng trong trường hợp nào cũng được.Let’s call it a day and continue tomorrow.
We all agreed to call it a day and go home after 16 hours of work.
After a long day of kiếm vợ, Kenny called it a day and went home to cry.
👉3. No sweat…. Không đổ mồ hôi…mình làm việc gì không đổ mồ hôi là chuyện đó dễ làm…Nghĩa là rất dễ. Mình dùng trong trường hợp nào cũng được.
I can fix this car no sweat.
A: Do you know how to cook bun bo hue?
B: No sweat!
👉4. Dirt cheap… cheap = rẻ, dirt = đất…rẻ như đất…Nghĩa là vật vô giá trị (rẻ rề). Mình dùng trong trường hợp nào cũng được.
In Vietnam, tropical fruits are dirt cheap when they are in season.
Gasoline is dirt cheap in Saudi Arabia.
👉5. Safe and sound… .safe = an toàn, sound đa số các bạn biết là âm thanh. Nhưng mà chữ sound có một nghĩa nữa là khoẻ mạnh/ lành mạnh/ ổn….safe and sound nghĩa là an toàn và ổn. Mình dùng trong trường hợp nào cũng được.
He arrived home safe and sound from the war.
The birthday gift to his daughter was delivered safe and sound.
👉6. Under the table… Under = dưới, table = bàn… dưới bàn…làm chuyện gì dưới bàn sẽ không ai thấy…nghĩa là trốn luật. Mình dùng trong trường hợp nào cũng được.
They pay him under the table because they don’t want to pay taxes.
It is illegal to pay employees under the table.
hoc tieng anh giao tiep o dau
trung tam day tieng anh giao tiep
tieng anh kinh doanh

Thứ Năm, 19 tháng 5, 2016

5 cuốn sách học ngữ pháp Tiếng Anh thiết yếu

1. Longman English Grammar Practice

Tác giả: L.G. Alexander

Nội dung:

  • Cuốn sách trình bày  rõ ràng, sắp xếp theo từng chủ đề ngữ pháp.
  • Bài tập minh họa đi kèm các cấu trúc ngữ pháp.
  • Cuốn sách chia ra các đề mục theo thứ tự trình độ dễ, trung bình, khó.

Trình độ phù hợp: 

  • Trình độ intermediate.

2. Understanding and Using English

Tác giả: Betty Schrampfer Azar – Stacy A. Hagen

Nội dung:

  • Cuốn sách bao gồm: workBook, student’s Book, file nghe Audio
  • Các bài tập trong sách có đáp án, giúp tra cứu hiệu quả.
  • Warm-up exercises: đưa ra các charts ngữ pháp và giới thiệu trước 
  • Bài tập phong phú, đa dạng: từ casual speech đến academic content.
  • Giáo trình đưa ra các bài luận mẫu ở phần Speaking và Writing.
Trình độ phù hợp :
  • Phù hợp cho những người mới bắt đầu học.
  • Bên cạnh việc cải thiện phần ngữ pháp còn giúp cho người đọc một cách hiệu quả trong kĩ năng nghe.
3. A Practical English Grammar

Tác giả : A.J Thomson, A.V.Martinet
Nội dung:
  • Bao gồm một quyển ngữ pháp và 2 quyển bài tập có lời giải đi kèm.
  • Cuốn sách được tổ chức mạch lạc.
  • Dễ dàng tra cứu chủ đề ngữ pháp.
  • Bao gồm 100 bài tập sắp xếp theo trình độ dễ, khó, trung bình.
Trình độ phù hợp:
  • Phù hợp cho các bạn học sinh, sinh viên học tập và nghiên cứu hiệu quả, giúp cải thiện từ trình độ intermediate tới advanced.
  • Tài liệu tham khảo hữu ích dùng trong các các khóa luyện viết, thực hành ngữ pháp tiếng Anh. 

4. English Grammar for Dummies

Tác giả : Geraldine Woods
Nội dung:
  • Cuốn sách chỉ ra lí do cho sự lựa chọn một từ, từ đó bạn sẽ tự động sử dụng chúng đúng cách mà không cần ghi nhớ
  • Nâng cao kỹ năng nói và viết thông qua các tình huống thông dụng.
  • Cung cấp những kỹ thuật mới nhất để cải thiện trình độ.
Trình độ phù hợp:
  • Cuốn sách phù hợp với mọi lứa tuổi, mọi trình độ.
  • Cuốn sách đặc biệt hữu ích cho những ai muốn cải thiện khả năng ngoại ngữ, đi vào nghiên cứu sâu và nhuần nhuyễn trong giao tiếp.
5. ENGLISH GRAMMAR IN USE

Tác giả: Raymond Murphy
 Nội dung:
  • 145 đề mục ngữ pháp thông dụng, trình bày rõ ràng, dể hiểu trên mỗi trang bên trái là một điểm ngữ pháp được giải thích và trên mỗi trang bên phải có những bài tập để kiểm tra khả năng hiểu bài.
  • Nhiều bài tập luyện tập tổng hợp tất cả các điểm ngữ pháp trước đó.
  • Bảng kê nội dung và bảng tra cứu đề mục chi tiết 
  • Cuối cuốn sách là phần giải đáp bao gồm những câu trả lời cho tất cả các bài tập.
Tham khảo thêm:

Thứ Bảy, 7 tháng 5, 2016

Ôn thi TOEIC có cần thiết

Ôn thi TOEIC có cần thiết

1. TOEIC LÀ GÌ ?
TOEIC, viết tắt của Test of English for International Communication, là một chứng chỉ tiếng Anh quốc tế về giao tiếp dành cho người đi làm, nhằm đánh giá trình độ thông thạo tiếng Anh của các đối tượng sử dụng ngôn ngữ này khi tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ của họ.
2. Tại sao phải học TOEIC ?
Đối với các công ty và tổ chức
  • Tiêu chuẩn hoá trình độ Anh ngữ cho từng vị trí công việc - Kiểm tra trình độ tiếng Anh của nhân viên.
  • Điểm TOEIC được coi là một trong những tiêu trí để đưa ra những quyết định về nhân sự như: tuyển dụng, đề bạt và sắp xếp cán bộ.
  • Lựa chọn nhân viên tham gia các khoá đào tạo bằng tiếng Anh hay làm việc tại nước ngoài.
  • Đánh giá hiệu quả của những khoá học tiếng Anh nâng cao cho nhân viên.
Đối với các cá nhân
  • Kiểm định trình độ sử dụng tiếng Anh của bản thân.
  • Tìm kiếm việc làm.
  • Đề ra kế hoạch và mục tiêu học tiếng Anh.
Đối với các trường học và cơ sở đào tạo ngoại ngữ
  • Sắp xếp học viên vào các lớp học phù hợp.
  • Theo dõi sự tiến bộ của học viên.
  • Đánh giá hiệu quả của những khoá học tiếng Anh.
Các bạn có thể thấy trong thời đại ngày nay, có rất nhiều công ty dùng chứng chỉ TOEIC là 1 điều kiện để lựa chọn các ứng viên khi có quá nhiều người tốt nghiệp đại học ra...cung nhiều nhưng cầu ít hơn vì vậy họ phải thắt chặt thêm chất lượng đầu vào của các ứng viên...tùy vào từng vị trí sẽ quy định các mức điểm khác nhau...
Vì vậy cho nên có được TOEIC là bạn có thêm được quyền ưu tiên trong tìm kiếm công việc sau này...
3. Cấu trúc bài thi Toeic :
Bài thi TOEIC được tiến hành trong 02h, gồm 200 câu hỏi chia thành hai phần như sau:
  1. Phần nghe hiểu: gồm 100 câu hỏi với 04 hợp phần được nghe trong thời gian 45 phút.Part 1: 10 câu hình ảnh.Part 2: gồm 30 câu question-reponse.Part 3: Hội thoại, 30 câu hỏi (10 đoạn hội thoại, mỗi đoạn có 3 câu hỏi)Part 4: Cuộc nói chuyện ngắn, 30 câu hỏi (10 đoạn , mỗi đoạn có 3 câu hỏi)Thí sinh nghe câu miêu tả, câu hỏi, hội thoại và đoạn thông tin ngắn bằng tiếng Anh, sau đó lựa chọn câu trả lời dựa trên những nội dung đã nghe. 
  2. Phần đọc hiểu: gồm 100 câu hỏi với 3 hợp phần được thực hiện trong thời gian 75 phút. Part 5: 40 câu hỏi...Incomplete sentences.Part 6: 12 câu hỏi...Text completion (gồm 4 đoạn văn, mỗi đoạn 3 câu hỏi tương ứng).Part 7: 48 câu...Reading Comprehension (đoạn đơn: 28 câu, đoạn kép: 20 câu).Thí sinh sẽ đọc các thông tin trong đề thi và lựa chọn câu trả lời dựa vào nội dung đã đọc. 
Bạn có thể luyện thi TOEIC online để tiết kiệm thời gian nhé! 
4. Thang điểm TOEIC - diem thi TOEIC
    Listening: 5-495.    
    Reading: 5-495.      
    Total: 990.
5. Các cấp độ TOEIC:
    1. 0 - 125 điểm:
·       Listening: 0 -125
Có khả năng hiểu được một số từ ngữ, hướng dẫn, yêu cầu đơn giản trong công việc.
·       Grammar: 05- 125
Có khả năng đọc hiểu thư báo, lịch trình đơn giản.
    2. 130 – 200 điểm:
·       Listening: 130 - 200
Có thể nghe hiểu được một số hướng dẫn, yêu cầu, những trao đổi đơn giản, trong công việc cũng như trong cuộc sống hằng ngày bằng Anh ngữ.
·       Grammar:130- 200
Kỹ năng đọc hiểu trung bình. Có khả năng đọc hiểu từ ngữ, thư báo, thư tín, thương mại, bảng số liệu, hướng dẫn đơn giản liên quan tới công việc. Có khả năng viết những đoạn văn ngắn, đơn giản.
     3. 205 – 300 điểm:
·       Listening: 205-300
Kỹ năng nghe hiểu khá, có thể hiểu được những trao đổi, những vấn đề liên quan đến công việc ở nhiều vị trí khác nhau và những cuộc đối thoại liên quan đến vấn đề xã hội một cách tương đối.
·       Grammar: 205- 300
Kỹ năng đọc hiểu khá, có khả năng hiểu được những tài liệu kĩ thuật đơn giản, những công việc và nội dung liên quan đến các cuộc hội thảo.
     4. 305 – 390 điểm:
·       Listening 305 - 390
Kỹ năng nghe hiểu khá tốt, có khả năng nghe hiểu các tình huống trong công việc. Có thể thảo luận với người bản xứ về các sự kiện, tin tức trong công việc và xã hội.
·       Grammar :305 – 390
Kỹ năng đọc hiểu khá tốt, có khả năng đọc hiểu các tài liệu kỹ thuật, tin tức, tiểu thuyết, và các đề tài phổ biến.
     5. 395 – 450 điểm:
·       Listening: 395 - 450
Kỹ năng nghe hiểu khá tốt, có khae năng nghe hiểu và thảo luận với ngườu bản xứ về các sự kiện, hội thảo quốc tế.
·       Grammar: 395 – 450
Kỹ năng đọc hiểu tốt, có khả năng đọc hiểu nhiều loại tài liệu liên quan kỹ thuật cao, tạp chí và các đề tài chuyên ngành.
     6. 455 – 490 điểm:
·       Listening: 455 – 490
Kỹ năng nghe hiểu tốt, có thể hiểu được những người bản xứ trong các buổi hội thảo, các tình huống xã hội, chuyên ngành hoặc các chủ đề thực tế và trừu tượng.
·       Grammar: 455 – 490
Kỹ năng đọc hiểu thành thạo, có khả năng đọc hiểu hầu hết các tài liệu chuyên đề.
    Rank:
Ø    10 – 250: NOVICE              (Không đạt trình độ sơ cấp) 
Ø    255 – 400: SƠ CẤP           (ELEMENTARY)                     
Ø    405 – 600: TRUNG CẤP    (INTERMEDIATE)                 
Ø    605 – 780: CAO CẤP         (BASIC WORKING PROFICIENCY)
Ø    785 – 900: CAO CẤP         (ADVANCED WORKING PROFICIENCY)
Ø    905 – 990: CAO CẤP         (GENERAL PROFESSIONAL PROFICIENCY)
Ø    960 : CAO CẤP                   (ADVANCED)
Chứng chỉ TOEIC có 5 màu, tùy theo kết quả: cam (10-215), nâu (220-465), xanh lá cây (470-725), xanh da trời (730-855) và vàng (860-990).


Bài thi TOEIC Speaking & Writing
Học tiếng anh giao tiếp TOEIC Speaking & Writing
Ngoài bài thi TOEIC truyền thống (Listening & Reading), bạn có thể tham dự thêm bài thi TOEIC Speaking (Nói) & Writing (Viết) để có thể đáp ứng cả 4 kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết mà nhiều vị trí ứng tuyển đòi hỏi. 
Bạn cũng cần lưu ý: Theo khuyến nghị của ETS, nếu đạt trên 500 điểm với bài thi TOEIC Listening & Reading thì bạn nên tham dự cả bài thi TOEIC Speaking & Writing để đánh giá đầy đủ cả 2 kỹ năng Nói & Viết. Điểm số của bài thi này được chia ra các cấp độ khác nhau được gọi là “các cấp độ thành thạo” (proficiency levels) chứ không dùng thang điểm như bài thi TOEIC Listening & Reading.
**********************************
Xem thêm: