Thứ Hai, 27 tháng 2, 2017

Dùng "wake up" và "get up" trong những hoàn cảnh nào ?




 Hầu như chúng ta đều dùng "wake up" hoặc "get up" để diễn tả việc thức dậy vào mỗi sáng.Nhưng có thực tế không phải ai cũng biết rằng 2 từ trên lại có ý nghĩa khác nhau, thậm chí trong một số cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh mà chúng không thể thay thế cho nhau.

1. “Wake up”: Thức tỉnh sau giấc ngủ, mở mắt 

Bạn thức giấc khi có tiếng chuông đồng hồ reo. Hoặc bạn cũng có thể bạn sẽ thức giấc một cách tự nhiên (cơ thể bạn không cần ngủ thêm nữa) hoặc có điều gì đó hay ai đó có thể đánh thức bạn giống như đồng hồ báo thức của bạn.
Khi dùng "wake up" tại các thì khác nhau thì chúng ta chỉ chia "wake" cho phù hợp.
Ví dụ của “Wake up” ở các thì : 
Why am I still tired when I wake up?
My alarm clock rang and I woke up immediately.
I hope she wakes up soon, we have to go.
 Trong trường hợp có yếu tố khách quan làm ai đó tỉnh giấc thì chúng ta dùng cụm "To Wake (someone) up" để diễn tả.
"To Wake (someone) up" để diễn tả việc ai đó sbij đánh thức.

Người hay đối tượng được đánh thức thì được đặt giữa “wake” và “up”, thường thì người ta sẽ dùng đại từ để chỉ đối tượng này thay cho danh từ.
The sound of the baby crying woke me up.
A loud noise outside her bedroom window woke her up.
John woke his friend up by throwing a bucket of water on him.
A strong earthquake woke us up.

2.Get up :Bắt đầu ngày mới bằng việc đi ra khỏi dường của bạn mỗi sáng

Điều đáng nói ở đây là ngoài nghĩa gần như tương đương với "wake up" thì "get up" lại có thêm nhiều lớp nghĩa nữa như leo lên, nổi lên, hay tổ chức

Get up :Bắt đầu ngày mới bằng việc đi ra khỏi dường của bạn mỗi sáng


Example sentences of Get up:
I got up in the middle of the night to find myself another blanket because I was cold.
I wake up around 7 o'clock but I don't get up until around 8. I like to lie in bed reading before I start my day.

Xem thêm bài viết 
Có nhiều lúc trong giao tiếp thì chúng ta có thể dùng 2 từ vựng tiếng Anh này thay thế cho nhau nếu như nghĩa tương đương.Với "Get up" chúng ta cần cẩn thận với nhiều lớp nghĩa của nó để quyết định có thay thế bằng "wake up" hay không Chúc các bạn nhanh chóng thành công trên con đường học tập tiếng Anh của mình!








Thứ Năm, 23 tháng 2, 2017

“Profession” và “Occupation” khi nói về nghề nghiệp.


Trong tiếng Anh giao tiếp công việc chúng ta được tiếp xúc với nhiều người với nhiều ngành nghề khác nhau , vì vậy đôi khi nói về nghề nghiệp của ai đó thì thường có sự nhầm lẫn giữa “Profession” và “Occupation”.

 Cùng phân biệt cách dùng và hoàn cảnh dùng của 2 từ vựng tiếng Anh này nhé!

1.Profession 

Chúng ta dùng "Profession" với nhữn ngành nghề mà cần sự nghiên cứu những kiến thức riêng biệt 

Từ này được dùng khi mà chúng ta chỉ đến chuyên môn của ai đó hay chỉ những người chuyên nghiệp trong một linh vực nào đó.Sau khi hoàn thành nghiên cứu về linh vực của mình tại các trường đại học cao đẳng hay sau đại học thì một cá nhân có thể dùng từ "Profession" để diễn tả.
Chúng ta sẽ nhận thấy rằng ai đó được đào tạo và tiếp nhận những kiến thức vô cùng phong phú, đa dạng và đặc biệt hơn khi mà dùng từ "Profession" để diễn tả
Chúng ta dùng "Profession" với nhữn ngành nghề mà cần sự nghiên cứu những kiến thức riêng biệt như : kĩ sư, bác sĩ, luật sư, kế toán ...
Một chú ý rằng bạn sẽ cần một mức độ giáo dục cao và chuẩn hơn để có thể làm được những công việc này.

2.Occupation


Chúng ta có thể dùng từ này để nói về cách mà một người kiếm sống, hay có thể nói là nghề nghiệp của một ai đó.Với "Occupation" thì bạn được trả tiền để thực hiện công việc đó và nó thì chiếm hết phần lớn thời gian của bạn
Nếu  cuộc sống của bạn may mắn thì Profession cũng chính là Occupation mà bạn đang làm.Tuy nhiên thì không phải ai cũng được học, được đào tạo những cái mình muốn và không phải ai cũng được làm đúng ngành nghê chuyên nghiệp mà mình được đào tạo.Vậy nên, trong rất nhiều trường hợp thì nghề của một người với sự chuyên nghiệp thì hoàn toàn khác nhau.

Cùng theo dõi ví dụ sau để hiểu rõ thêm.
I studied teaching at university and I am a teacher right now. 

I studied teaching at university and I am a teacher right now. My profession and my occupation are the same.
I studied accounting at university but now I am an actor. My profession is teacher though my occupation (or my job right now) is actor.

Xem thêm bài viết :
nghe tieng anh giao tiep
phần mềm học tiếng anh hay
cac thi trong tieng anh

Như vậy, cùng với ý nghĩ chỉ nghề nghiệp nhưng với 2 danh từ khác nhau chúng ta lại thấy có 2 cách sử dụng hoàn toàn khác nhau.Vì vậy hãy cẩn thận khi sử dụng 2 từ này trong tiếng Anh giao tiếp công việc để có thể hiểu nhau hơn nhé. Chúc bạn một ngày làm việc thành công.



Thứ Năm, 16 tháng 2, 2017

Mẫu câu trả lời và kết thúc cuộc gọi điện thoại

Hôm nay mình sẽ cung cấp cho các bạn một số mẫu câu thông dụng được sử dụng trả lời điện thoại  trong tiếng ANh giao tiếp nhé (Format of answering).

Xem thêm bài viết: 


Mẫu câu trả lời cuộc gọi
1. Introduction
-          Hi, I’m calling you back regarding…
-          Hello, this is … in [department] from [company]
-          Hello, this is …. Returning your call about …
-          Hi, this message is for …, I’m returning your call about….

2. Problem summary
-          According to your message, you….
-          I got your message saying that…
-          I received your message about/regarding…
-          I understand/know that…
-          We are aware of… (this problem)

3. Apology/Difficuties
-          I would like to apologize for the inconvenience
-          I’m/We are sorry about…
-          I’m afraid that….

-          Unfortunately, ….

Mẫu câu nói về cách xử lý và kết thúc cuộc gọi:
4. Solution
-          I will/I’ll try to/I’m going to…
-          If you don’t mind, please…
-          We/I can…
-          One possibility is to….
-          I suggest that…
-          What I’m going to do is…
-          What I propose/suggest is that we/you
-          Why don’t you…
-          How about…

5. Conclusion
-          Thank you for… (calling/letting me know about this problem/issue)
-          Please call me back any time
-          If you need anything else, please let me know….
-          If you have any question, give me a call back.
-          Please feel free…. (call us)
-          Don’t hesitate to… if you have any suggestions.

      Chúc các bạn học tập thật tốt!

Thứ Tư, 15 tháng 2, 2017

Một số Phrasal verbs thông dụng

Các bạn ơi, chắc hẳn chúng ta không còn xa lạ gì với Phrasal verbs – các cụm động từ nữa đúng không nào? Tuy nhiên Phrasal verbs không chỉ có 1 động từ và 1 giới từ đâu, mà có thể kèm tận 2 giới từ đấy.

Xem thêm bài viết:  



 Cùng nhau làm quen với các cụm từ như thế nhé:

Break in on: cắt ngang, làm gián đoạn
I was talking to mom on the phone when the operator broke in on our call.
(Tôi đang nói chuyện điện thoại với mẹ thì nhân viên tổng đài cắt ngang cuộc gọi của chúng tôi)

Catch up with: theo kịp, cập nhật
After our long trip, it was time to catch up uiwth the neighbors and the news around town.
(Sau chuyến đi dài ngày, đã đến lúc chúng tôi cập nhật thông tin của hàng xóm và tin tức quanh đây)

Check up on: kiểm tra, dò xét
The boys promised to check up on the condition of our summer house from time to time.
(Các chàng trai đã đồng ý sẽ thỉnh thoảng kiểm tra tình trạng căn nhà nghỉ dưỡng mùa hè của chúng tôi.)

Come up with: cống hiến, đưa ra
After years of giving nothing, the company decided to come up with a thousand-dollar donation this year.
(Sau bao nhiêu năm không đóng góp gì, công ty đã quyết định sẽ quyên góp món tiền 1 nghìn đô la năm nay)

Cut down on: cắt giảm
We tried to cut down on the money we were spending on entertainment.
(Chúng tôi đã cố gắng cắt giảm chi phí cho việc vui chơi giải trí)

Drop out of: rời bỏ (trường học)
I hope none of my students will drop out of school this semester.
(Tôi hi vọng là sẽ không có học sinh nào của tôi bỏ học kì này)

Get away with: chối bỏ trách nhiệm
Janet cheated on the exam and tried to get away with it.
(Janet gian lận trong bài kiểm tra rồi tìm cách trốn tội của mình)

Get rid of: loại bỏ, loại trừ
The citizens are trying to get rid of their corrupt mayor in the recent election.
(Các công dân đang cố gắng loại bỏ gã thị trưởng đồi bại ở cuộc bầu cử này)

Get through with: hoàn thành
When will you get through with that program?
(Bao giờ thì cậu xong được cái chương trình đó?)


Look down on: coi thường, khing thường ai
John has the habit of looking down on those poorer than him
(John có thói quen hay coi thường những người nghèo hơn anh ta)

Look up to: kính trọng, coi trọng
Junior citizens must be taught to look up to senior ones.

(Trẻ em cần phải được dạy dỗ kính trọng người cao tuổi)

Thứ Hai, 13 tháng 2, 2017

Trọng âm câu trong tiếng Anh - Sentence stress in English


Bên cạnh trọng âm của từ (word stress), trọng âm câu trong tiếng Anh (sentence stress)cũng được ví như làchiếc chìa khóa kỳ diệu giúp các em hiểu và giao tiếp tiếng Anh như người bản ngữ. Vậyđâu là bí quyết? Các bạn hãy cùng mình tìm hiểu trong bài chia sẻ dưới đây nhé.

Xem thêm bài viết: 



Trọng âm câu trong tiếng Anh rất quan trọng vì trong khi nói, từ mà chúng mình nhấntrọng âm có thể làm thay đổi hoàn toàn nghĩa hàm chứa trong câu nói.
Ví dụ:
-  I 'love you. (Tôi yêu em - chứ không phải là thích)
- 'I love you. (Tôi - chứ không phải ai khác - yêu em)
- I love 'you. (Người tôi yêu là em - chứ không phải ai khác)

Hầu hết các từ trong câu được chia làm 2 loại:
- Những từ thuộc về nội dung (content words)
- Những từ thuộc về mặt cấu trúc (structure words)

Những từ thuộc về nội dung là những từ chìa khoá của một câu. Chúng lànhững từ quan trọng, chứa đựng nghĩa của câu.Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ ít quan trọng hơn. Đây là những từphụ trợ để cấu tạo ngữ pháp cho câu làm cho câu đúng về "cấu trúc" hoặc ngữ pháp.Vì vậy, chúng mình vẫn hiểu nghĩa của một câu khi bỏ đi phần structure words.

Vậy trong một câu, chỗ nào sẽ được đánh trọng âm? Sau đây là một số qui tắc cơbản:
-          Từ thuộc về mặt nội dung : được đánh trọng âm, gồm có:
Những từ mang nghĩa
Ví dụ
Động từ chính
go, talk, writing
Danh từ
student, desk
Tính từ
big, clever
Trạng từ
quickly, loudly
Trợ động từ (mang tính phủ định )
can’t, don’t, aren’t
Đại từ chỉ định
this, that, those
Từ để hỏi
who, which, where

-          Từ thuộc về mặt cấu trúc: không đánh trọng âm
Từ đúng về mặt cấu trúc
Ví dụ
Đại từ
I, you, he ,they
Giới từ
on, at, into
Mạo từ
a, an, the
Liên từ
and, but, because
Trợ động từ (mang tính khẳng định )
can, should, must
Động từ“to be”
is, was, am

Các bạn đã hiểu được tầm quan trọng và cách đánh trọng âm trong câu chưa?Hãy thử tưởng tượng nếu chúng ta không phát âm trọng âm khi giao tiếp bằng tiếng Anh thì sẽ phiền toái thế nào trong việc hiểu người khác và làm cho người khác hiểu mình. Chính vì thế hãy bắt tay vào thực hành ngay từ hôm nay các bạn nhé! ;)


Chủ Nhật, 12 tháng 2, 2017

MỘT SỐ LỖI SAI THƯỜNG GẶP KHI SỬ DỤNG TIẾNG ANH

Bài viết này sẽ chia sẻ đến những ai học tiếng Anh biết được một số lỗi mà các bạn hay gặp nhiều nhất để tránh nhé!

Xem thêm bài viết: 

1. Everybody are happy.
Những từ như everybody, somebody, anybody, nobody thực ra là số ít chứ không phải số nhiều mặc dù chúng nói về nhiều người.
==> Everybody is happy.

2. I’ll explain you the problem.
Trong câu này có 2 objects. Trong đó "the problem" là direct object, "you" là indirect object. Sau explain chúng ta phải dùng to trước indirect object - người mà ta đang giải thích vấn đề cho họ. Direct object thường được đắt trước nên câu đúng sẽ là :
==> I'll explain the problem to you.

3. I have the possibility to study in Canada next year.
Từ possibility chỉ thừng được dùng với "there is", ví dụ: "There's a possibility I may study in Canada next year."
Với "have", chúng ta dùng "opportunity" mới đúng.
==> I have the opportunity to study in Canada next year.
4. I think she doesn’t like tomatoes.
Mặc dù câu này không mắc lỗi về ngữ pháp nhưng thường người ta sẽ dùng cách nói sau:
==> I don't think she likes tomatoes.

5. Do you want that I make breakfast?
Ta không thường dùng "that" phía sau "want"
==> Do you want me to make breakfast?

6. I’m thinking to buy a new car.
Phía sau "think" không sử dụng "to infinitive"
==> I'm thinking of/about buying a new car.

7. They enjoyed the baseball game despite of the rain.
"Despite" và "in spite of" có cùng nghĩa nhưng nhiều người bị lẫn lộn cách dùng. Sau "despite" ta không bao giờ sử dụng "of"
==> They enjoyed the baseball game despite the rain.
They enjoyed the baseball game in spite of the rain.


8. My ten-years-old daughter loves to dance.
Khi đi phía sau động từ "to be" thì ta dùng "years". Nhưng khi sử dụng như trên thì ta chỉ dùng "year" mà thôi.
==> My ten-year-old daughter loves to dance.

9. Our house is near to the beach.
"Near" và "close to" mang cùng một nghĩa nhưng "near" không bao giờ đi với "to"
==> Our house is near the beach.
Our house is close to the beach.

10. I very like soccer.
Câu này những bạn mới học tiếng Anh rất hay sai. Không ai nói như vậy cả.
==> I like soccer very much.

11. Gary gave to Joan the keys.
Cũng giống như "explain" ở phía trên.
==> Gary gave Joan the keys.
Gary gave the keys to Joan.

12. I don't know what is her name.
Chỉ đảo ngữ 1 lần thôi nhé các bạn.
==> I don't know what her name is

13. They left without say goodbye.
Khi sử dụng động từ sau conjunctions và prepositions như: after, before, since, when, while, without, instead of, in spite of ... ta thường sử dụng Ving.
==> They left without saying goodbye.

14. I need to finish this project until Friday.
Khi nói về deadlines như hạn nộp bài, hạn làm một việc gì đó, phải hoàn thành xong trước thời điểm đó ta dùng "by"
==> I need to finish this project by Friday.

Các bạn đón chờ những bài viết tiếp theo để có thêm kiến thức tiếng ANh hữu ích nhất nhé!



Thứ Tư, 8 tháng 2, 2017

Tránh xa 4 loại bẫy thường gặp trong phần thi nghe Toeic.



Hầu hết những học viên học tiếng Anh lấy chứng chỉ Toeic đều rất quan ngại với những cái bẫy trong đề ra, nhất là ở phần nghe.Sở dĩ vậy bởi phần thi nghe được biết đến như một phần thi mà chưa nhiều bẫy trong đề ra mà nếu bạn không để ý thì rất có thể mất điểm một cách oan uổng.Nhiều bạn đã học hỏi được nhưng kinh nghiệm khi luyện nghe cũng như lúc làm bài thi để tránh các bẫy này, hãy cùng tham khảo dưới đây nhé.

Chúng ta có thể chia thành 4 loại bẫy mà có thể gặp trong phân thi nghe ứng với 4 phần.


1.Phần Pictures 


Ở phần này các bạn sẽ được xem một bức tranh cho mỗi câu hỏi sau đó chịn ra một đáp án mà bạn nghĩ là chính xác trong số những đáp án mà đề bài cho.Bạn sẽ phải trả 10 câu hỏi trong phần thi này.
 Điều này thì không hề đơn giản như những gì ta tưởng tưởng bởi lẽ những bức tranh sẽ có những chi tiết mà nếu không để ý thì rất dễ chọn sai phương án, hãy cùng tham khảo ví dụ sau
Bức tranh có 4 người đàn ông ngồi cạnh nhau sẽ có những đáp án  :
“ They are having a meeting “
“They are discussing a problem”
“Three of them are wearing glasses”
 Với những đáp án được đưa ra thì ta đều thấy rằng có phần đúng, tuy nhiên, hãy nhìn xem 4 người đàn ông, họ không hề có mối liên quan khi không cùng nhìn nhau hay cùng nhìn về một hướng, vậy ý kiến cho rằng đây là một cuôc họp hay một cuộc thảo luận thì không nên để ý đến nữa
Khảo sát lại bức tranh bạn có thể nhận thấy rằng 3 trog số họ có đeo mắt kính nên chúng ta có thể khẳng định ở câu này đáp án đúng là đáp án số 3.
Mỗi chi tiết nhỏ cũng có thể là cơ sở cho bạn lấy điểm 

 Chắc hẳn nếu không để ý kĩ bức trah thì không thể lựa chọn giữa những đáp án đều có vẻ hợp lí này đúng không nào ? Ở những câu khác trong phần này cũng vậy, mỗi chi tiết nhỏ cũng có thể là cơ sở cho bạn lấy điểm nên các bạn không thể bỏ qua nếu muốn hoàn thành tốt phần thi này


2.Phần Question-response


Để hoàn thành phần này bạn cần trả lời 30 câu hỏi, sẽ có 2 người lần lượt đặt câu hỏi và đọc các câu trả lời cho bạn lựa chọn.
 Để có thể trả lời được những câu hỏi ở phần này thì các bạn chỉ cần chịu khó nghe thật kĩ . Ở phần này tuy có nhiều bẫy nhưng lại dễ nhận biết nên các bạn đừng quá lo lắng.Hãy lưu ý đến những các từ phát âm gần giống nhau, những từ đồng âm hác nghĩa bởi những cái bẫy "Similar shound" sẽ được sử dụng rất nhiều.
Và nếu chú ý bạn sẽ thấy ở phần này nếu trong câu hỏi và câu trả lời gần giống nhau được lặp lại thì khả năng đó là đáp án sai rất lớn, việc tập trung nghe sẽ khiến bạn có cơ sở xác định đáp án đó là sai.
Hãy lưu ý đến những các từ phát âm gần giống nhau


3. Phần Short conversation.


Ở phần này , bạn sẽ được nghe một đoạn hội thoại rồi trả lời các câu hỏi . Kinh nghiệm để có thể làm tốt phần này đó là đọc qua một lượt các câu hỏi và cố gằng nghe thật kĩ phần hội thoại, hãy nhớ rằng hầu hết những từ đọc lướt qua chính là những từ mang đến cho ta câu trả lời đúng.
 Không chỉ đơn giản là dùng kĩ năng nghe của mình và những thông tin từ đoạn hội thoại , bạn cần sử dụng tư duy logic để phân tích và đưa ra đáp án chính xác nhất. Cùng tham khảo ví dụ dưới đây :
…….
A: When will the meeting be taken place?
B: It was planned to be on Friday, but as Mr John’s fllight was delayed we changed it to Monday next week.
A: When will Mr John arrive?
B: He said to me that he will arrive on Sunday.
…..”
Và câu hỏi đặt ra cho bạn là:
“When will Mr John have a meeting?”
A. On Friday
B. On Monday
C. On Sunday
D. Next week
 “but as Mr John’s fllight was delayed we changed it to Monday next week.” chính là chìa khóa cho chúng ta có thể trả lời chính xác câu hỏi trên. Nếu bạn không nghe rõ được câu này thì rất hoang mang trong việc chọn lựa bởi các mốc thời gian là đáp án được đưa ra thì đều xuất hiện trong dữ liệu bài nghe.
 Thật khó khăn để trả lời đúng những câu hỏi nếu chỉ dựa vào kĩ năng nghe đúng không nào, vẫn cần sự suy luận để có thể lựa chọn chính xác. Và khó khăn nữa trong phần thi này là chúng ta sẽ không được nghe đúng thứ tự của câu hỏi so với nội dung của bài đọc, nếu không biết điều này, chắc chắn bạn sẽ bỏ qua rất nhiều những thông tin của bài nghe phục vụ cho việc trả lời cho câu hỏi của bạn.


4. Phần Short Talk 


Gồm 30 câu hỏi  cho 7-9 đoạn  văn, đây có thể nói là phần khó nhất trong bài nghe , có lẽ cũng vì thế mà có ít bẫy , ít những phần đánh đổ hơn các phần khác. Ở phần này thì tất cả phụ thuộc vào khả năng nghe và khả năng ghi nhận thông tin của bạn.
 Tương tự như phần 3, bạn nên cố gắng lướt qua trước những câu hỏi và có sự phân tích tư duy để nhận diện những nội dung nào cần nghe để có thể trả lời dúng mà không bỏ sót những chi tiết dẫn đến câu trả lời cho mình.

Những cái bẫy trong đề thi được nêu trên bạn hoàn toàn tránh được nếu đã có nền tảng kiến tảng kiến thức tốt và tự tin khi vào phòng thi, chỉ cần hãy chăm chỉ học tập từng ngày.
Hãy kiên trì chăm chỉ để có một kết quả tốt hơn mục tiêu mình đề ra nhé !