Thứ Hai, 4 tháng 9, 2017

Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns) và Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns)

Với các bạn học Tiếng Anh nói chung và học TOEIC nói riêng,ngữ pháp luôn luôn là một trong những yếu tố quan trọng để làm nên thành công. Hôm nay Ms Hoa TOEIC sẽ chia sẻ với mọi người một trong những chủ điểm từ cơ bản  cần nắm vững đó là: Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns) và Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns). Các bạn cùng theo dõi nhé : 

Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns)
• Ví dụ: this, that, these, those…
• Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives) this, that và số nhiều của chúng là these, those được dùng trước danh từ nhằm xác định vị trí của danh từ ấy đối với người nói.
Khi những tính từ này được dùng độc lập, không có danh từ theo sau, nó trở thành đại từ chỉ định (demonstrative pronouns).
• Ngoài việc thay thế cho một danh từ, đại từ chỉ định còn cho người nghe khái niệm gần hơn hay xa hơn về thời gian hoặc khoảng cách.
Ví dụ:
There is this seat here, near me.
There is that one in the last row. Which will you have, this or that?
That is what I thought last year, this is what I think now.
2.7. Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns)
• Ví dụ: who, whom, whose, what, which
• Chức năng:
– Làm chủ ngữ:
Who keeps the keys?
Whose car broke down?
Which pigeon arrived first?
What kind of tree is that?
– Làm tân ngữ của động từ:
Who did you see?
Whose umbrella did you borrow?
Which hand do you use?
What paper do you read?
Trên đây là chia sẻ về Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns) và Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns).  Chúc các bạn luyện thi TOEIC tốt nhé !

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét